Home Tài Liệu Căn Bản Lịch Sử CLC Cộng Đoàn Huấn Luyện Linh Đạo Inhă Đại Hội Thế Giới Đại Hội CLCVN Đại Hội AP Sinh Hoạt H́nh Ảnh CVX-CLC
Sắc Lệnh Nguyên Tắc Tổng Quát Quy Tắc Tổng Quát Văn Kiện Đại Hội Thế Giới 2018 Quyết Định BCH VN
QUY TẮC TỔNG QUÁT
CỦA CỘNG ĐOÀN ĐỜI SỐNG KITÔ HỮU
được
phê chuẩn bởi Đại Hội ngày 7/09/1990
được
sửa đổi bởi Đại Hội ở Itaici vào
tháng 7/1998
được
sửa đổi bởi Đại Hội ở Nairobi
năm 2003
được
sửa đổi bởi Đại Hội ở Fatima
năm 2008
được
sửa đổi bởi Đại Hội ở Lebanon
năm 2013
1. Một người có thể trở
nên thành viên của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
thế giới bằng một trong những cách sau:
a) Tham gia cùng với người
khác vào một tiền Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu địa phương mà cộng đoàn này
được một cộng đoàn miền hay quốc
gia chấp nhận. Cộng đoàn chấp nhận phải
cung cấp những nguồn huấn luyện giúp cộng
đoàn mới phát triển.
b) Là thành viên của một
nhóm kitô-hữu đă chọn Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu như cách sống. Nhóm này đă được
cộng đoàn miền hay quốc gia nhận như một
cộng đoàn địa phương; cộng đoàn miền
hay quốc gia là cộng đoàn nhận.
c) Gia nhập một Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu địa
phương mà cộng đoàn này là cộng đoàn nhận,
và cộng đoàn này cung cấp những phương tiện
huấn luyện.
2. Dù được nhận bằng cách
nào đi nữa, tân thành viên đều phải được
cộng đoàn giúp đỡ để hấp thụ cách
sống của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu, để
quyết định ḿnh có được mời gọi,
có khả năng và sẵn sàng sống nếp sống Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu hay không, và để
ḥa đồng với Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu lớn hơn. Sau một thời gian thường
không dài quá bốn năm và không ít hơn một năm, họ
sẽ cam kết dấn thân tạm thời vào cách sống
này. Nên dùng Linh Thao như phương thế giúp thực hiện
cuộc chọn lựa cá nhân này.
3. Cam kết dấn thân tạm thời cứ
được tiếp tục cho đến khi, sau một
tiến tŕnh nhận định, thành viên bày tỏ cam kết
dấn thân vĩnh viễn vào Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu, trừ phi thành viên này tự ư rút lui hay bị
khai trừ khỏi cộng đoàn. Thời gian giữa cam
kết dấn thân tạm thời và vĩnh viễn thường
không nên dài quá tám năm và không ít hơn hai năm.
4. Trước khi cam kết dấn thân vĩnh viễn
trong Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu, thành viên
làm Linh Thao trọn vẹn dưới một trong nhiều
dạng thức (trong cuộc sống thường ngày, một
tháng trọn, những cuộc cấm pḥng trong nhiều
năm).
5. Các h́nh thức cam kết dấn thân cá nhân sẽ do
cộng đoàn quốc gia quyết định. Nên có một
mẫu in sẵn những cam kết dấn thân cá nhân do mỗi
cộng đoàn quốc gia soạn và chúng hàm chứa tuyên bố
chấp nhận Nguyên Tắc Tổng Quát của Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu cách minh nhiên.
6. Tất cả những ǵ nói trên phải được
hiểu và thực hiện tùy theo tuổi, văn hóa và những
nét đặc trưng biệt loại khác. V́ thế các cộng
đoàn quốc gia phải soạn thảo những
chương tŕnh huấn luyện, ngay cả khác biệt nếu
cần thiết cho những nhóm thành viên khác nhau và trong những
hoàn cảnh bất thường của những thành viên.
7. Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu là con
đường đặc thù để theo Chúa Yêsu Kitô và cộng
tác với Ngài nhằm làm cho vương quyền Thiên Chúa thể
hiện. Nó cho phép có nhiều lời đáp khác nhau tùy cá
nhân, và không đánh giá lời đáp này hơn lời đáp
khác. Hợp với sự phong phú của Tin Mừng và theo
truyền thống của Giáo Hội và như là kết qủa
của việc lớn lên trong Đức Kitô, thành viên của
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu có thể
ước muốn nhấn mạnh một hay nhiều lời
khuyên Phúc Âm qua những lời khấn tư riêng.
Tương tự, người và nhóm người đă có
lời khấn ngoài Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu cũng có thể được nhận trong cộng
đoàn với cùng nền tảng như những người
khác.
8. Các cộng đoàn quốc gia và miền phải t́m
ra những cách thức giúp tất cả thành viên có kinh nghiệm
với Linh Thao của thánh Inhaxiô, với việc hướng
dẫn thiêng liêng, và với những phương tiện
giúp tăng trưởng khác trong Thánh Thần.
9. Như một phương tiện hàng đầu
để liên tục tăng trưởng đối với
cá nhân và cũng như với Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu, cách thức b́nh thường để thực
hiện một quyết định ở mọi cấp
độ là phương thức nhận định, và
ngay cả nhận định cộng đoàn chính thức
đối với những quyết định quan trọng.
10. Theo truyền thống tốt lành và để có hiệu
qủa tông đồ lớn hơn, Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu ở mọi cấp độ khuyến
khích các thành viên tham gia vào những chương tŕnh liên kết
nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau và đang
thay đổi. Mạng lưới quốc gia và quốc tế,
những nhóm tông đồ biệt loại hay những sáng
kiến khác có thể được thiết lập bởi
những cộng đoàn thích hợp.
11. Tương tự, theo cùng truyền thống và nhằm
huấn luyện những thành viên và những người
khác, Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu ở mọi
cấp độ khuyến khích những cuộc hội thảo,
thảo luận chuyên đề, những khoá học, những
ấn phẩm và những sáng kiến tương tự
khác.
12. Để giúp đỡ lẫn nhau và cộng tác
làm tông đồ, Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
ở mọi cấp độ thích hợp có thể liên kết
với những hiệp hội muốn chia sẻ cách sống
của chúng ta mà không trở nên thành viên thực thụ.
Tương tự, Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
ở mọi cấp độ thích hợp có thể t́m ra
cách thức diễn tả những liên kết đầy ư
nghĩa với những người và định chế
có cùng truyền thống.
13. Phải chú ư đặc biệt để dù ở
cấp độ thế giới cũng như quốc gia,
mọi cộng đoàn địa phương phải
được giúp đỡ để sống tiến
tŕnh Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu cách
đích thực theo sự hướng dẫn tốt và sự
phối hợp hiệu qủa.
14. Tất cả những ǵ được nói trên, cả
với công tác tông đồ và huấn luyện, giả thiết
có sự cộng tác chặt chẽ với Ḍng Chúa Yêsu và với
những người, cộng đoàn và định chế
cùng chia sẻ truyền thống Inhă.
15. Đại Hội là cơ quan điều hành tối
cao của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu. Nó
gồm Hội Đồng Chấp Hành và đoàn đại
biểu của mỗi cộng đoàn quốc gia. Mỗi
đoàn đại biểu sẽ thường gồm ba
đại biểu, một người trong họ là phụ
tá giáo sĩ hay đại diện của ngài. Những khó
khăn có thể có về đoàn đại biểu phải
được Hội Đồng Chấp Hành giải quyết.
16. Đại Hội:
a). Thông qua những tường tŕnh và báo cáo hoạt
động trong suốt thời gian từ đại hội
trước.
b). Điều chỉnh những chính sách và đường
hướng cho thời gian đến Đại Hội tới.
c). Quyết định những chính sách tài chánh phải
theo.
d). Quyết định về những đề nghị
sửa đổi Nguyên Tắc Tổng quát và Quy Tắc Tổng
Quát.
e). Phê chuẩn việc thiết lập những cộng
đoàn quốc gia mới.
f). Bầu chọn Hội Đồng Chấp Hành cho
thời gian đến đại hội tới.
17. Đại Hội thường họp mỗi
năm năm và được triệu tập bởi Hội
Đồng Chấp Hành ít nhất mười hai tháng
trước.
18. Chủ tịch được trao quyền triệu
tập Đại Hội ở thời điểm khác sau
khi tham khảo ư kiến của các cộng đoàn quốc
gia và được một phần ba ưng thuận bằng
văn bản.
19. Trong Đại Hội mỗi cộng đoàn quốc
gia có một phiếu bầu và những quyết định
được đưa ra trong tinh thần nhận định
với đa số phiếu bầu của những
đơn vị đại biểu hiện diện. Số
đơn vị đại biểu của Đại Hội
phải hiện diện ít nhất 50% tổng số
đơn vị đại biểu để Đại Hội
có giá trị. Trong Đại Hội, Hội Đồng Chấp
Hành có một phiếu bầu mà chủ tịch là đại
diện.
20. Hội Đồng Chấp Hành chịu trách nhiệm
về việc điều hành cộng đoàn cách b́nh
thường. Nó gồm bẩy thành viên được bầu
và ba thành viên được chỉ định và thêm tối
đa là hai thành viên được chọn.
21.
a). Các thành viên được bầu trong Hội Đồng
Chấp Hành là: chủ tịch, phó chủ tịch, thư
kư, và bốn cố vấn, tất cả những người
này được Đại Hội bầu cho thời hạn
năm năm. Họ chỉ có thể được bầu
lại tối đa ba nhiệm kỳ và tối đa hai
nhiệm kỳ cho cùng một chức vụ.
b). Các thành viên được chỉ định trong
Hội Đồng Chấp Hành là phụ tá giáo sĩ; phó phụ
tá giáo sĩ và thư kư chấp hành.
c). Hội Đồng Chấp Hành thế giới có thể,
nếu họ muốn, bầu chọn thêm một hoặc
hai cố vấn.
22. Hội Đồng Chấp Hành có trách nhiệm:
a). Đẩy mạnh việc thực hiện các
Nguyên Tắc Tổng Quát và Quy Tắc Tổng Quát.
b). Thực hiện các chính sách và các quyết định
của Đại Hội.
c). Giúp các cộng đoàn quốc gia phát triển, khích
lệ các cộng đoàn này giúp đỡ và cộng tác với
nhau, và khuyến khích họ tham gia tích cực vào sứ mạng
toàn cầu của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu.
d). Đảm nhận nhiệm vụ đại diện
cho Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu trong những
chương tŕnh cộng tác quốc tế bất cứ ở
đâu và khi nào thích hợp, chẳng hạn trong việc cộng
tác với Hội Đồng Các Tổ Chức Công Giáo Thế
Giới.
e). Đẩy mạnh việc thực hiện các giáo
huấn của Giáo Hội, đặc biệt giáo huấn
của Công Đồng Vatican II và những triển khai.
f). Khích lệ việc chia sẻ tṛn đầy hơn
về các tài liệu, kinh nghiệm, tài nguyên nhân sự và vất
chất giữa các cộng đoàn quốc gia và các cộng
đoàn khác với nhau, và giữa mỗi cộng đoàn với
nhau và với cộng đoàn thế giới.
g). Đẩy mạnh và khích lệ những dự án
biệt loại hợp với quy tắc số 10 và 11 cách
cụ thể.
h). Khích lệ và khởi tạo những sáng kiến cần
thiết để thực hiện tất cả những
nhiệm vụ này.
23. Hội Đồng Chấp Hành gặp nhau ít nhất
mỗi năm một lần. Hội Đồng Chấp
Hành thông tri cho tất cả các cộng đoàn quốc gia
biết những hoạt động của ḿnh.
24. Trong Hội Đồng Chấp Hành, các quyết
định được đưa ra trong tinh thần nhận
định với đa số phiếu của những
người dự cuộc họp. Số người cho
cuộc họp thành sự ít nhất phải là 5.
25. Hội Đồng Chấp Hành duy tŕ một văn
pḥng để thực hiện những chính sách và quyết
định của ḿnh.
26. Thư Kư Chấp Hành được Hội Đồng
Chấp Hành chỉ định. Hội Đồng Chấp
Hành quy định quyền lợi và nhiệm vụ của
chức vụ này.
27. Trong tất cả các thông tin chính thức, địa
chỉ của Văn Pḥng thế giới được
xem như địa chỉ của Hội Đồng Chấp
Hành.
28. Các cuộc bổ nhiệm của mọi viên chức
trúng cử phải được đề nghị cho Hội
Đồng Chấp Hành thế giới bằng văn bản
ít nhất bốn tháng trước cuộc họp của
Đại Hội, nơi đó những cuộc bầu chọn
được thực hiện.
29. Một danh sách các ứng viên cho chức vụ chủ
tịch Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu phải
được tŕnh lên Ṭa Thánh ít nhất ba tháng trước
cuộc tuyển cử.
30. Mặc dù Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
là một, tuy nhiên nó có thể gồm những nhóm thuộc
các cộng đoàn quốc gia theo những nét đặc
trưng chung hoặc liên hệ đến lănh thổ.
31. Cộng Đoàn Thế Giới thiết lập
chính thức duy nhất một cộng đoàn quốc gia
trong một nước. Khi hoàn cảnh không cho phép lập một
cộng đoàn quốc gia duy nhất, Cộng Đoàn Thế
Giới có thể thiết lập hơn một cộng
đoàn trong một quốc gia. Việc thiết lập một
tân cộng đoàn quốc gia được Hội Đồng
Chấp Hành chấp nhận đầu tiên. Sự chấp
nhận này làm cho cộng đoàn mới được thiết
lập có đủ quyền lợi và nghĩa vụ
như một thành viên. Tuy nhiên quyết định này phải
được Đại Hội chuẩn nhận.
32. Thẩm quyền Giáo Hội ban cấp sự chấp
nhận chính thức cho một cộng đoàn quốc gia,
miền hay địa phương, là Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu Thế Giới, được chấp
nhận bởi Ṭa Thánh theo giáo luật, với sự đồng
ư của giám mục hay những giám mục liên hệ; với
những cộng đoàn được thiết lập
trong một nơi thuộc Ḍng Chúa Giêsu hay trong nơi trách
nhiệm được trao cho họ, sự đồng ư
đ̣i hỏi, chiếu theo tài liệu giáo hoàng, là sự
đồng ư của Tổng Quyền hay Đại Diện
Tổng Quyền của Ḍng Chúa Giêsu, vị này có thể ủy
quyền cho giám tỉnh hay cho phụ tá giáo sĩ.
33. Mọi cộng đoàn quốc gia được
thiết lập phải chấp nhận:
a). Nguyên Tắc Tổng Quát và Quy Tắc Tổng Quát.
b). Những nghị quyết được Đại
Hội chấp nhận.
c). Việc đóng góp tài chánh được Hội
Đồng Chấp Hành qui định.
34.a) Hội Đồng Chấp Hành của Cộng
Đoàn Thế Giới, luôn tôn trọng quyền lợi và
nghĩa vụ chính đáng của các cộng đoàn quốc
gia, sẽ chỉ can thiệp vào cộng đoàn quốc gia
trong trường hợp nó không tuân thủ Quy Tắc Tổng
Quát số 33. Đại Hội dành cho ḿnh quyền khai trừ.
b) Những lư do để khai trừ một thành viên
khỏi Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu Thế
Giới:
(1) Một cộng đoàn không chấp nhận Nguyên Tắc
Tổng Quát, Quy Tắc Tổng Quát và Thủ Tục Tiến
Hành;
(2) Một cộng đoàn không thực hiện NTTQ và
QTTQ theo sự hướng dẫn của Cộng Đoàn Thế
Giới được diễn tả nơi các tài liệu
căn bản;
(3) Một cộng đoàn không đóng góp, mà không giải
thích.
Đó là quyền và nhiệm vụ của Đại
Hội để khai trừ một cộng đoàn quốc
gia nếu có những lư do nêu trên. Quyết định này phải
được chuẩn bị bởi Hội Đồng
Chấp Hành Thế Giới. Hội Đồng Chấp Hành
Thế Giới sẽ liên lạc với cộng đoàn
đó để giải thích, và sẽ báo cáo cho Đại
Hội để quyết định.
35. Mỗi cộng đoàn quốc gia như một
nhánh của Cộng Đoàn Thế Giới thiết lập
những quy luật riêng tương hợp với Nguyên Tắc
Tổng Quát và Quy Tắc Tổng Quát và t́nh trạng phát triển
của cộng đoàn quốc gia. Những quy luật của
cộng đoàn quốc gia phải được dịch
ra một trong những ngôn ngữ chính thức của Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu Thế Giới và
được xác chuẩn bởi Hội Đồng Chấp
Hành Thế Giới. Những quy luật này thường bàn
về:
a). Thành viên trong cộng đoàn quốc gia và việc
nhận vào cộng đoàn quốc gia.
b). Mục tiêu và tiềm lực của cộng
đoàn quốc gia.
c). Tương quan với phẩm trật.
d). Phương cách để chọn lănh đạo
và đưa ra quyết định.
e). Thủ tục để chọn các đại biểu
đi dự Đại Hội Thế Giới.
f). Bất cứ vấn đề ǵ khác thiết yếu
để ổn định đời sống, sự hiệp
nhất, sự tăng trưởng và sứ vụ của
cộng đoàn quốc gia.
36. Mỗi cộng đoàn quốc gia có thể thiết
lập những đơn vị miền, giáo phận, giáo
xứ và những đơn vị thích hợp khác nhằm
giúp nó dễ dàng phát triển.
37. Các cộng đoàn quốc gia có thể thiết lập
những văn pḥng nhằm mục đích điều hợp,
hướng dẫn và giúp thăng tiến.
38. Các cộng đoàn quốc gia tự do liên kết với
nhau nhằm dự án tông đồ và những điều đáng
quan tâm khác. Bất cứ cơ cấu mới nào từ những
sáng kiến tương tự, nếu nó có ư định hoạt
động nhân danh các cộng đoàn quốc gia này, th́ phải
có sự ủy quyền rơ ràng và đặc biệt,
được Hội Đồng Chấp Hành xác chuẩn.
39a). Các thành viên tham dự vào đời sống cộng
đoàn tùy mức độ và có tính quy tâm. Mức độ
cộng đoàn địa phương (cũng được
gọi là "Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
nhỏ" hay chỉ là "nhóm") là thích hợp nhất
nhằm tiếp nối năng lực sống đă có qua
Linh Thao một cách cộng đoàn. Những cộng đoàn
nhỏ này sống đời cầu nguyện và mối
tương quan giúp nuôi dưỡng tiến tŕnh hội nhập
đức tin và đời sống, giúp thành viên có dịp
kiểm tra chung và liên tục sự tiến bộ thiêng
liêng và tông đồ của ḿnh.
b). V́ mục đích này, kinh nghiệm cho thấy thật
rất hữu ích nếu các cộng đoàn này gồm không
qúa 12 thành viên cùng đặc điểm như tuổi, nghề
nghiệp, bậc sống, và họ gặp nhau hằng tuần
hay mỗi 15 ngày để việc biến đổi
được thực hiện liên tục từ lần gặp
này tới lần gặp khác.
40. Mỗi cộng đoàn địa phương, trong
cơ cấu một cộng đoàn lớn hơn (một
trung tâm hay nhà thờ, một cộng đoàn giáo phận hay
quốc gia, hay bất cứ một đơn vị nào
thích hợp với những thực tế khác nhau) xác định
tiến tŕnh nhận thành viên mới, chương tŕnh, công
việc phục vụ, và nội dung cùng h́nh thức gặp
nhau. Tất cả thành viên tham dự theo định kỳ
việc cử hành Thánh Thể và chia sẻ trách nhiệm về
đời sống cộng đoàn địa phương
cũng như cộng đoàn lớn mà cộng đoàn
đó thuộc về. Như vậy, toàn thể cộng
đoàn quyết định mọi công việc trừ những
việc cộng đoàn ủy thác cho những người
lănh đạo.
41a). Trách nhiệm điều phối chính trong mỗi
cộng đoàn địa phương được trao
cho người điều phối, người này
được chọn bởi các thành viên và cộng tác chặt
chẽ với người hướng đạo để
làm việc, và có những quyền khác tùy theo cộng
đoàn ủy thác.
b). Người hướng đạo, được
đào luyện kỹ trong quá tŕnh tăng trưởng theo
tinh thần Inhă, giúp cộng đoàn nhận định những
biến chuyển đang tác động nơi những cá
nhân và cộng đoàn, và giúp họ duy tŕ ư tưởng rơ
ràng về mục tiêu và tiến tŕnh của Cộng Đoàn
Đời Sống Kitô Hữu. Người hướng dẫn
giúp cộng đoàn và người điều phối t́m ra
và dùng những phương thế cần thiết cho việc
huấn luyện và sứ vụ. Sự tham dự của
người hướng đạo vào đời sống
cộng đoàn tùy thuộc những điều kiện
khách quan để thực hiện cách có hiệu qủa chức
năng hướng đạo. Người hướng
đạo được cộng đoàn chọn, với
sự phê chuẩn của cộng đoàn quốc gia hay miền.
42. Phụ tá giáo sĩ của Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu Thế Giới được Ṭa Thánh
chỉ định sau khi nhận một danh sách những
người được đề cử từ Hội
Đồng Chấp Hành.
43. Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu Thế
Giới nhận Giêsu-hữu, được Cha Tổng Quyền
Ḍng Chúa Giêsu sau khi hội ư với Hội Đồng Chấp
Hành Thế Giới, chỉ định làm đầu
văn pḥng của Ḍng Chúa Giêsu cho Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu ở Roma, làm phó phụ tá giáo sĩ.
44. Các phụ tá giáo sĩ khác hay của
quốc gia, miền, giáo phận, được Hội
Đồng Chấp Hành của Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu ở mức độ tương
đương đề cử, nhưng sự bổ nhiệm
được dành cho thẩm quyền liên hệ. B́nh thường
ở cấp quốc gia, miền và giáo phận, phụ tá
giáo sĩ là một linh mục; trong những trường hợp
đặc biệt, thẩm quyền liên hệ có thể
trao nhiệm vụ cho bất cứ ai có khả năng,
nhưng luôn luôn phải xét đến nhiệm vụ mà Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu mong đợi nơi
những người phụ tá của họ (NTTQ.14). Thủ
tục và thông lệ của những cuộc bổ nhiệm
này phải được ghi rơ trong các quy luật quốc
gia.
45. Ở mức độ cộng đoàn địa
phương, mối liên kết với phụ tá giáo sĩ
thường được duy tŕ qua người hướng
đạo cộng đoàn địa phương.
46. Thời hạn công vụ của vị phụ tá
giáo sĩ quốc gia, miền hay giáo phận là bốn
năm. Thời hạn này có thể được lập
lại.
47. Những thay đổi trong Nguyên Tắc Tổng
Quát và Qui Tắc Tổng Quát phải được cộng
đoàn quốc gia đề nghị bằng văn bản
cho Hội Đồng Chấp Hành thế giới ít nhất
sáu tháng trước Đại Hội. Bản sao những
sửa đổi chính thức sẽ được
lưu chuyển tới cộng đoàn quốc gia ít nhất
ba tháng trước cuộc họp. Việc sửa đổi
cần phải có hai phần ba phiếu bầu của
Đại Hội chấp thuận.
48. Cộng Đoàn Thế Giới có thể thiết lập
và sửa đổi Qui Tắc Tổng Quát với hai phần
ba phiếu bầu của Đại Hội, trừ những
qui tắc số 21b, 29, 42 và 48 là những số liên hệ
đến tương quan của chúng ta với Ṭa Thánh.
49. Cộng đoàn quốc gia có thể diễn tả
lại Nguyên Tắc Tổng Quát và Qui Tắc Tổng Quát nếu
cần thiết, để dễ hiểu hơn mà vẫn
giữ nguyên bản chất, nhưng phải được
chuẩn nhận bởi Hội Đồng Chấp Hành.
Home Tài Liệu Căn Bản Lịch Sử CLC Cộng Đoàn Huấn Luyện Linh Đạo Inhă Đại Hội Thế Giới Đại Hội CLCVN Đại Hội AP Sinh Hoạt H́nh Ảnh CVX-CLC
Sắc Lệnh Nguyên Tắc Tổng Quát Quy Tắc Tổng Quát Văn Kiện Đại Hội Thế Giới 2018 Quyết Định BCH VN