QUY TẮC TỔNG
QUÁT
CỦA CỘNG ĐOÀN ĐỜI SỐNG KITÔ HỮU
được phê
chuẩn bởi Đại Hội ngày 7/09/1990
được sửa đổi bởi
Đại Hội ở Itaici vào tháng 7/1998
được sửa đổi bởi
Đại Hội ở Nairobi năm 2003
được sửa đổi bởi
Đại Hội ở Fatima năm 2008
được sửa đổi bởi
Đại Hội ở Lebanon năm 2013
1.
Một người có thể trở nên thành viên của
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu thế
giới bằng một trong những cách sau:
a) Tham
gia cùng với người khác vào một tiền Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu địa
phương mà cộng đoàn này được một
cộng đoàn miền hay quốc gia chấp nhận.
Cộng đoàn chấp nhận phải cung cấp
những nguồn huấn luyện giúp cộng đoàn
mới phát triển.
b) Là
thành viên của một nhóm kitô-hữu đă chọn
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu như cách
sống. Nhóm này đă được cộng đoàn
miền hay quốc gia nhận như một cộng
đoàn địa phương; cộng đoàn miền hay
quốc gia là cộng đoàn nhận.
c) Gia
nhập một Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu địa phương mà cộng đoàn này là
cộng đoàn nhận, và cộng đoàn này cung cấp
những phương tiện huấn luyện.
2.
Dù được nhận bằng cách nào đi nữa, tân
thành viên đều phải được cộng đoàn
giúp đỡ để hấp thụ cách sống của
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu, để quyết định ḿnh có
được mời gọi, có khả năng và sẵn
sàng sống nếp sống Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu hay không, và để ḥa đồng
với Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
lớn hơn. Sau một thời gian thường không dài
quá bốn năm và không ít hơn một năm, họ
sẽ cam kết dấn thân tạm thời vào cách sống
này. Nên dùng Linh Thao như phương thế giúp thực
hiện cuộc chọn lựa cá nhân này.
3. Cam
kết dấn thân tạm thời cứ được
tiếp tục cho đến khi, sau một tiến tŕnh
nhận định, thành viên bày tỏ cam kết dấn
thân vĩnh viễn vào Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu, trừ phi thành viên này tự ư rút lui hay bị
khai trừ khỏi cộng đoàn. Thời gian giữa cam
kết dấn thân tạm thời và vĩnh viễn
thường không nên dài quá tám năm và không ít hơn hai
năm.
4.
Trước khi cam kết dấn thân vĩnh viễn trong
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu, thành viên làm
Linh Thao trọn vẹn dưới một trong nhiều
dạng thức (trong cuộc sống thường ngày,
một tháng trọn, những cuộc cấm pḥng trong
nhiều năm).
5. Các h́nh
thức cam kết dấn thân cá nhân sẽ do cộng
đoàn quốc gia quyết định. Nên có một
mẫu in sẵn những cam kết dấn thân cá nhân do
mỗi cộng đoàn quốc gia soạn và chúng hàm
chứa tuyên bố chấp nhận Nguyên Tắc Tổng
Quát của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
cách minh nhiên.
6. Tất
cả những ǵ nói trên phải được hiểu và
thực hiện tùy theo tuổi, văn hóa và những nét
đặc trưng biệt loại khác. V́ thế các
cộng đoàn quốc gia phải soạn thảo
những chương tŕnh huấn luyện, ngay cả khác
biệt nếu cần thiết cho những nhóm thành viên khác
nhau và trong những hoàn cảnh bất thường của
những thành viên.
7. Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu là con đường
đặc thù để theo Chúa Yêsu Kitô và cộng tác
với Ngài nhằm làm cho vương quyền Thiên Chúa
thể hiện. Nó cho phép có nhiều lời đáp khác nhau
tùy cá nhân, và không đánh giá lời đáp này hơn lời đáp
khác. Hợp với sự phong phú của Tin Mừng và theo
truyền thống của Giáo Hội và như là kết
qủa của việc lớn lên trong Đức Kitô, thành
viên của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu có
thể ước muốn nhấn mạnh một hay
nhiều lời khuyên Phúc Âm qua những lời khấn
tư riêng. Tương tự, người và nhóm
người đă có lời khấn ngoài Cộng Đoàn
Đời Sống Kitô Hữu cũng có thể được
nhận trong cộng đoàn với cùng nền tảng
như những người khác.
8. Các
cộng đoàn quốc gia và miền phải t́m ra những
cách thức giúp tất cả thành viên có kinh nghiệm
với Linh Thao của thánh Inhaxiô, với việc
hướng dẫn thiêng liêng, và với những
phương tiện giúp tăng trưởng khác trong Thánh
Thần.
9. Như
một phương tiện hàng đầu để liên
tục tăng trưởng đối với cá nhân và
cũng như với Cộng Đoàn Đời Sống
Kitô Hữu, cách thức b́nh thường để thực
hiện một quyết định ở mọi cấp
độ là phương thức nhận định, và
ngay cả nhận định cộng đoàn chính thức đối
với những quyết định quan trọng.
10. Theo
truyền thống tốt lành và để có hiệu
qủa tông đồ lớn hơn, Cộng Đoàn
Đời Sống Kitô Hữu ở mọi cấp
độ khuyến khích các thành viên tham gia vào những
chương tŕnh liên kết nhằm đáp ứng những
nhu cầu khác nhau và đang thay đổi. Mạng
lưới quốc gia và quốc tế, những nhóm tông
đồ biệt loại hay những sáng kiến khác có
thể được thiết lập bởi những
cộng đoàn thích hợp.
11.
Tương tự, theo cùng truyền thống và nhằm
huấn luyện những thành viên và những người
khác, Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu ở
mọi cấp độ khuyến khích những cuộc
hội thảo, thảo luận chuyên đề, những
khoá học, những ấn phẩm và những sáng kiến
tương tự khác.
12.
Để giúp đỡ lẫn nhau và cộng tác làm tông
đồ, Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu
ở mọi cấp độ thích hợp có thể liên
kết với những hiệp hội muốn chia sẻ
cách sống của chúng ta mà không trở nên thành viên thực
thụ. Tương tự, Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu ở mọi cấp độ thích
hợp có thể t́m ra cách thức diễn tả những
liên kết đầy ư nghĩa với những
người và định chế có cùng truyền thống.
13. Phải
chú ư đặc biệt để dù ở cấp
độ thế giới cũng như quốc gia, mọi
cộng đoàn địa phương phải
được giúp đỡ để sống tiến
tŕnh Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu cách
đích thực theo sự hướng dẫn tốt và
sự phối hợp hiệu qủa.
14. Tất
cả những ǵ được nói trên, cả với công
tác tông đồ và huấn luyện, giả thiết có
sự cộng tác chặt chẽ với Ḍng Chúa Yêsu và
với những người, cộng đoàn và định
chế cùng chia sẻ truyền thống Inhă.
15.
Đại Hội là cơ quan điều hành tối cao
của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu. Nó
gồm Hội Đồng Chấp Hành và đoàn đại
biểu của mỗi cộng đoàn quốc gia. Mỗi
đoàn đại biểu sẽ thường gồm ba
đại biểu, một người trong họ là
phụ tá giáo sĩ hay đại diện của ngài.
Những khó khăn có thể có về đoàn đại
biểu phải được Hội Đồng Chấp
Hành giải quyết.
16.
Đại Hội:
a). Thông qua
những tường tŕnh và báo cáo hoạt động trong
suốt thời gian từ đại hội trước.
b).
Điều chỉnh những chính sách và đường
hướng cho thời gian đến Đại Hội tới.
c). Quyết
định những chính sách tài chánh phải theo.
d). Quyết
định về những đề nghị sửa
đổi Nguyên Tắc Tổng quát và Quy Tắc Tổng
Quát.
e). Phê
chuẩn việc thiết lập những cộng đoàn
quốc gia mới.
f). Bầu
chọn Hội Đồng Chấp Hành cho thời gian
đến đại hội tới.
17.
Đại Hội thường họp mỗi năm
năm và được triệu tập bởi Hội
Đồng Chấp Hành ít nhất mười hai tháng
trước.
18. Chủ
tịch được trao quyền triệu tập
Đại Hội ở thời điểm khác sau khi tham
khảo ư kiến của các cộng đoàn quốc gia và
được một phần ba ưng thuận bằng
văn bản.
19. Trong
Đại Hội mỗi cộng đoàn quốc gia có
một phiếu bầu và những quyết định
được đưa ra trong tinh thần nhận
định với đa số phiếu bầu của
những đơn vị đại biểu hiện
diện. Số đơn vị đại biểu của
Đại Hội phải hiện diện ít nhất 50%
tổng số đơn vị đại biểu
để Đại Hội có giá trị. Trong Đại
Hội, Hội Đồng Chấp Hành có một phiếu
bầu mà chủ tịch là đại diện.
20. Hội
Đồng Chấp Hành chịu trách nhiệm về
việc điều hành cộng đoàn cách b́nh
thường. Nó gồm bẩy thành viên được
bầu và ba thành viên được chỉ định và
thêm tối đa là hai thành viên được chọn.
21.
a). Các thành
viên được bầu trong Hội Đồng Chấp
Hành là: chủ tịch, phó chủ tịch, thư kư, và
bốn cố vấn, tất cả những người
này được Đại Hội bầu cho thời
hạn năm năm. Họ chỉ có thể
được bầu lại tối đa ba nhiệm
kỳ và tối đa hai nhiệm kỳ cho cùng một
chức vụ.
b). Các thành
viên được chỉ định trong Hội
Đồng Chấp Hành là phụ tá giáo sĩ; phó phụ tá
giáo sĩ và thư kư chấp hành.
c). Hội
Đồng Chấp Hành thế giới có thể, nếu
họ muốn, bầu chọn thêm một hoặc hai
cố vấn.
22. Hội
Đồng Chấp Hành có trách nhiệm:
a).
Đẩy mạnh việc thực hiện các Nguyên Tắc
Tổng Quát và Quy Tắc Tổng Quát.
b). Thực
hiện các chính sách và các quyết định của
Đại Hội.
c). Giúp các
cộng đoàn quốc gia phát triển, khích lệ các
cộng đoàn này giúp đỡ và cộng tác với nhau,
và khuyến khích họ tham gia tích cực vào sứ mạng
toàn cầu của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu.
d).
Đảm nhận nhiệm vụ đại diện cho
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu trong những
chương tŕnh cộng tác quốc tế bất cứ
ở đâu và khi nào thích hợp, chẳng hạn trong
việc cộng tác với Hội Đồng Các Tổ
Chức Công Giáo Thế Giới.
e).
Đẩy mạnh việc thực hiện các giáo huấn
của Giáo Hội, đặc biệt giáo huấn của
Công Đồng Vatican II và những triển khai.
f). Khích
lệ việc chia sẻ tṛn đầy hơn về các tài
liệu, kinh nghiệm, tài nguyên nhân sự và vất chất
giữa các cộng đoàn quốc gia và các cộng đoàn
khác với nhau, và giữa mỗi cộng đoàn với
nhau và với cộng đoàn thế giới.
g).
Đẩy mạnh và khích lệ những dự án biệt
loại hợp với quy tắc số 10 và 11 cách cụ
thể.
h). Khích
lệ và khởi tạo những sáng kiến cần
thiết để thực hiện tất cả những
nhiệm vụ này.
23. Hội
Đồng Chấp Hành gặp nhau ít nhất mỗi năm
một lần. Hội Đồng Chấp Hành thông tri cho
tất cả các cộng đoàn quốc gia biết
những hoạt động của ḿnh.
24. Trong
Hội Đồng Chấp Hành, các quyết định
được đưa ra trong tinh thần nhận
định với đa số phiếu của những
người dự cuộc họp. Số người cho
cuộc họp thành sự ít nhất phải là 5.
25. Hội
Đồng Chấp Hành duy tŕ một văn pḥng để
thực hiện những chính sách và quyết định
của ḿnh.
26. Thư Kư
Chấp Hành được Hội Đồng Chấp Hành
chỉ định. Hội Đồng Chấp Hành quy
định quyền lợi và nhiệm vụ của
chức vụ này.
27. Trong
tất cả các thông tin chính thức, địa chỉ
của Văn Pḥng thế giới được xem như
địa chỉ của Hội Đồng Chấp Hành.
28. Các
cuộc bổ nhiệm của mọi viên chức trúng
cử phải được đề nghị cho Hội
Đồng Chấp Hành thế giới bằng văn
bản ít nhất bốn tháng trước cuộc họp
của Đại Hội, nơi đó những cuộc
bầu chọn được thực hiện.
29. Một
danh sách các ứng viên cho chức vụ chủ tịch
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu phải
được tŕnh lên Ṭa Thánh ít nhất ba tháng
trước cuộc tuyển cử.
30. Mặc
dù Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu là một,
tuy nhiên nó có thể gồm những nhóm thuộc các cộng
đoàn quốc gia theo những nét đặc trưng chung
hoặc liên hệ đến lănh thổ.
31. Cộng
Đoàn Thế Giới thiết lập chính thức duy
nhất một cộng đoàn quốc gia trong một
nước. Khi hoàn cảnh không cho phép lập một
cộng đoàn quốc gia duy nhất, Cộng Đoàn
Thế Giới có thể thiết lập hơn một
cộng đoàn trong một quốc gia. Việc thiết
lập một tân cộng đoàn quốc gia
được Hội Đồng Chấp Hành chấp
nhận đầu tiên. Sự chấp nhận này làm cho cộng
đoàn mới được thiết lập có đủ
quyền lợi và nghĩa vụ như một thành viên. Tuy
nhiên quyết định này phải được
Đại Hội chuẩn nhận.
32. Thẩm
quyền Giáo Hội ban cấp sự chấp nhận chính
thức cho một cộng đoàn quốc gia, miền hay
địa phương, là Cộng Đoàn Đời
Sống Kitô Hữu Thế Giới, được chấp
nhận bởi Ṭa Thánh theo giáo luật, với sự
đồng ư của giám mục hay những giám mục liên
hệ; với những cộng đoàn được
thiết lập trong một nơi thuộc Ḍng Chúa Giêsu hay
trong nơi trách nhiệm được trao cho họ,
sự đồng ư đ̣i hỏi, chiếu theo tài liệu
giáo hoàng, là sự đồng ư của Tổng Quyền hay
Đại Diện Tổng Quyền của Ḍng Chúa Giêsu,
vị này có thể ủy quyền cho giám tỉnh hay cho
phụ tá giáo sĩ.
33. Mọi
cộng đoàn quốc gia được thiết lập
phải chấp nhận:
a). Nguyên
Tắc Tổng Quát và Quy Tắc Tổng Quát.
b). Những
nghị quyết được Đại Hội chấp
nhận.
c). Việc
đóng góp tài chánh được Hội Đồng
Chấp Hành qui định.
34.a) Hội
Đồng Chấp Hành của Cộng Đoàn Thế
Giới, luôn tôn trọng quyền lợi và nghĩa vụ
chính đáng của các cộng đoàn quốc gia, sẽ
chỉ can thiệp vào cộng đoàn quốc gia trong
trường hợp nó không tuân thủ Quy Tắc Tổng
Quát số 33. Đại Hội dành cho ḿnh quyền khai
trừ.
b) Những
lư do để khai trừ một thành viên khỏi Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu Thế Giới:
(1) Một
cộng đoàn không chấp nhận Nguyên Tắc Tổng
Quát, Quy Tắc Tổng Quát và Thủ Tục Tiến Hành;
(2) Một
cộng đoàn không thực hiện NTTQ và QTTQ theo sự
hướng dẫn của Cộng Đoàn Thế Giới
được diễn tả nơi các tài liệu căn
bản;
(3) Một
cộng đoàn không đóng góp, mà không giải thích.
Đó là
quyền và nhiệm vụ của Đại Hội
để khai trừ một cộng đoàn quốc gia
nếu có những lư do nêu trên. Quyết định này
phải được chuẩn bị bởi Hội Đồng
Chấp Hành Thế Giới. Hội Đồng Chấp Hành
Thế Giới sẽ liên lạc với cộng đoàn
đó để giải thích, và sẽ báo cáo cho Đại
Hội để quyết định.
35. Mỗi
cộng đoàn quốc gia như một nhánh của
Cộng Đoàn Thế Giới thiết lập những quy
luật riêng tương hợp với Nguyên Tắc
Tổng Quát và Quy Tắc Tổng Quát và t́nh trạng phát
triển của cộng đoàn quốc gia. Những quy
luật của cộng đoàn quốc gia phải
được dịch ra một trong những ngôn ngữ
chính thức của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu Thế Giới và được xác chuẩn bởi
Hội Đồng Chấp Hành Thế Giới. Những quy
luật này thường bàn về:
a). Thành viên
trong cộng đoàn quốc gia và việc nhận vào
cộng đoàn quốc gia.
b). Mục
tiêu và tiềm lực của cộng đoàn quốc gia.
c).
Tương quan với phẩm trật.
d).
Phương cách để chọn lănh đạo và
đưa ra quyết định.
e). Thủ
tục để chọn các đại biểu đi
dự Đại Hội Thế Giới.
f). Bất
cứ vấn đề ǵ khác thiết yếu để
ổn định đời sống, sự hiệp
nhất, sự tăng trưởng và sứ vụ của
cộng đoàn quốc gia.
36. Mỗi
cộng đoàn quốc gia có thể thiết lập
những đơn vị miền, giáo phận, giáo xứ
và những đơn vị thích hợp khác nhằm giúp nó
dễ dàng phát triển.
37. Các
cộng đoàn quốc gia có thể thiết lập
những văn pḥng nhằm mục đích điều
hợp, hướng dẫn và giúp thăng tiến.
38. Các
cộng đoàn quốc gia tự do liên kết với nhau
nhằm dự án tông đồ và những điều
đáng quan tâm khác. Bất cứ cơ cấu mới nào
từ những sáng kiến tương tự, nếu nó có
ư định hoạt động nhân danh các cộng đoàn
quốc gia này, th́ phải có sự ủy quyền rơ ràng và
đặc biệt, được Hội Đồng
Chấp Hành xác chuẩn.
39a). Các thành
viên tham dự vào đời sống cộng đoàn tùy
mức độ và có tính quy tâm. Mức độ cộng
đoàn địa phương (cũng được
gọi là "Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu nhỏ" hay chỉ là "nhóm") là thích hợp
nhất nhằm tiếp nối năng lực sống
đă có qua Linh Thao một cách cộng đoàn. Những
cộng đoàn nhỏ này sống đời cầu
nguyện và mối tương quan giúp nuôi dưỡng
tiến tŕnh hội nhập đức tin và đời
sống, giúp thành viên có dịp kiểm tra chung và liên tục
sự tiến bộ thiêng liêng và tông đồ của ḿnh.
b). V́
mục đích này, kinh nghiệm cho thấy thật rất
hữu ích nếu các cộng đoàn này gồm không qúa 12
thành viên cùng đặc điểm như tuổi, nghề
nghiệp, bậc sống, và họ gặp nhau hằng
tuần hay mỗi 15 ngày để việc biến
đổi được thực hiện liên tục
từ lần gặp này tới lần gặp khác.
40. Mỗi
cộng đoàn địa phương, trong cơ cấu
một cộng đoàn lớn hơn (một trung tâm hay nhà
thờ, một cộng đoàn giáo phận hay quốc gia,
hay bất cứ một đơn vị nào thích hợp
với những thực tế khác nhau) xác định
tiến tŕnh nhận thành viên mới, chương tŕnh, công
việc phục vụ, và nội dung cùng h́nh thức
gặp nhau. Tất cả thành viên tham dự theo
định kỳ việc cử hành Thánh Thể và chia
sẻ trách nhiệm về đời sống cộng
đoàn địa phương cũng như cộng
đoàn lớn mà cộng đoàn đó thuộc về.
Như vậy, toàn thể cộng đoàn quyết
định mọi công việc trừ những việc
cộng đoàn ủy thác cho những người lănh
đạo.
41a). Trách
nhiệm điều phối chính trong mỗi cộng
đoàn địa phương được trao cho
người điều phối, người này
được chọn bởi các thành viên và cộng tác
chặt chẽ với người hướng đạo
để làm việc, và có những quyền khác tùy theo
cộng đoàn ủy thác.
b).
Người hướng đạo, được đào
luyện kỹ trong quá tŕnh tăng trưởng theo tinh
thần Inhă, giúp cộng đoàn nhận định
những biến chuyển đang tác động nơi
những cá nhân và cộng đoàn, và giúp họ duy tŕ ư
tưởng rơ ràng về mục tiêu và tiến tŕnh của
Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu. Người
hướng dẫn giúp cộng đoàn và người điều
phối t́m ra và dùng những phương thế cần
thiết cho việc huấn luyện và sứ vụ.
Sự tham dự của người hướng
đạo vào đời sống cộng đoàn tùy
thuộc những điều kiện khách quan để
thực hiện cách có hiệu qủa chức năng
hướng đạo. Người hướng
đạo được cộng đoàn chọn, với
sự phê chuẩn của cộng đoàn quốc gia hay
miền.
42. Phụ
tá giáo sĩ của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô
Hữu Thế Giới được Ṭa Thánh chỉ
định sau khi nhận một danh sách những
người được đề cử từ Hội
Đồng Chấp Hành.
43. Cộng
Đoàn Đời Sống Kitô Hữu Thế Giới
nhận Giêsu-hữu, được Cha Tổng Quyền
Ḍng Chúa Giêsu sau khi hội ư với Hội Đồng
Chấp Hành Thế Giới, chỉ định làm đầu
văn pḥng của Ḍng Chúa Giêsu cho Cộng Đoàn
Đời Sống Kitô Hữu ở Roma, làm phó phụ tá
giáo sĩ.
44.
Các phụ tá giáo sĩ khác hay của quốc gia, miền,
giáo phận, được Hội Đồng Chấp Hành
của Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu ở
mức độ tương đương đề
cử, nhưng sự bổ nhiệm được dành
cho thẩm quyền liên hệ. B́nh thường ở
cấp quốc gia, miền và giáo phận, phụ tá giáo
sĩ là một linh mục; trong những trường
hợp đặc biệt, thẩm quyền liên hệ có
thể trao nhiệm vụ cho bất cứ ai có khả
năng, nhưng luôn luôn phải xét đến nhiệm
vụ mà Cộng Đoàn Đời Sống Kitô Hữu mong
đợi nơi những người phụ tá của
họ (NTTQ.14). Thủ tục và thông lệ của những
cuộc bổ nhiệm này phải được ghi rơ
trong các quy luật quốc gia.
45. Ở
mức độ cộng đoàn địa phương,
mối liên kết với phụ tá giáo sĩ thường
được duy tŕ qua người hướng
đạo cộng đoàn địa phương.
46. Thời
hạn công vụ của vị phụ tá giáo sĩ quốc
gia, miền hay giáo phận là bốn năm. Thời hạn
này có thể được lập lại.
47. Những
thay đổi trong Nguyên Tắc Tổng Quát và Qui Tắc
Tổng Quát phải được cộng đoàn quốc
gia đề nghị bằng văn bản cho Hội Đồng
Chấp Hành thế giới ít nhất sáu tháng trước
Đại Hội. Bản sao những sửa đổi
chính thức sẽ được lưu chuyển tới
cộng đoàn quốc gia ít nhất ba tháng trước
cuộc họp. Việc sửa đổi cần phải
có hai phần ba phiếu bầu của Đại Hội
chấp thuận.
48. Cộng
Đoàn Thế Giới có thể thiết lập và sửa
đổi Qui Tắc Tổng Quát với hai phần ba
phiếu bầu của Đại Hội, trừ những
qui tắc số 21b, 29, 42 và 48 là những số liên hệ
đến tương quan của chúng ta với Ṭa Thánh.
49. Cộng
đoàn quốc gia có thể diễn tả lại Nguyên
Tắc Tổng Quát và Qui Tắc Tổng Quát nếu cần
thiết, để dễ hiểu hơn mà vẫn giữ
nguyên bản chất, nhưng phải được
chuẩn nhận bởi Hội Đồng Chấp Hành.